Hà Nội, ngày tháng 1
năm 2016
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
Học
phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin
(
Phần 3: Lý luận của chủ nghĩa Mác –Lênin về chủ nghĩa xã hội)
CHƯƠNG VII
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhânvà cách mạng xã hội chủ nghĩa
I.
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN (GCCN)
Tiết 1- Cặp thứ nhất:
1.
Giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
- Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Từ quan điểm này cho
thấy, Mác Ăngghen đã chỉ ra trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
GCCN có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
Đặc
trưng thứ nhất, về
phương thức lao động của GCCN.
GCCN là những tập đoàn
người lao động, trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và ngày càng có trình độ xã hội hóa cao.
Đặc trưng thứ hai, về địa vị của GCCN trong hệ thống
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
GCCN là giai cấp không có tư liệu sản xuất,
họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản, và bị nhà tư bản bóc lột giá trị
thặng dư.
Mác –Ăngghen đưa ra quan điểm
về GCCN khi các ông trực tiếp thâm nhập vào thực tiễn phong trào công nhân ở
Anh, Pháp thế kỷ XIX. Trong tác phẩm Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa cộng sản, Ph.Ăngghen đã đưa ra
định nghĩa: “Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng
việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ tư
bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự
sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình
chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những sự biến động của cuộc
cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp
những người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX”…
“Giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng
công nghiệp sản sinh ra…”.
- Trong thời đại đế
quốc chủ nghĩa
Phát triển học thuyết của C.Mác và Ph. Ăngghen trong thời đại đế quốc
chủ nghĩa, Lênin đã đưa ra quan điểm về GCCN. Theo Người, GCCN phải “là giai cấp thống trị về chính trị, giai
cấp lãnh đạo toàn xã hội trong cuộc đấu tranh lật đổ ách tư bản, trong sự
nghiệp sáng tạo ra xã hội mới, trong toàn bộ cuộc đấu tranh để thủ tiêu hoàn
toàn các giai cấp. Xu hướng phát triển của giai cấp vô sản là đi tới chỗ tự
thủ tiêu mình với tư cách là giai cấp vô sản”
.
- Thời đại ngày nay
Ngày nay cùng với sự phát triển của của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ vào nửa sau của thế kỷ XX diện mạo của GCCN có nhiều thay đổi.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, về phương thức lao động công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao trước kia
công nhân bán sức lao động chân tay chủ yếu thì ngày nay khi trình độ tri thức
của họ được nâng cao thì lao động trí óc của họ cũng bị bóc lột, do đó càng bị
bóc lột theo chiều sâu. Về quan hệ đối với tư liệu sản xuất, một
số công nhân đã có cổ phần trong các công ty, xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên, họ vẫn là những người về cơ bản không có (hoặc có rất
ít) tư liệu sản xuất, họ vẫn phải bán sức lao động cho nhà tư bản, và bị nhà tư
bản bóc lột giá trị thặng dư ngày một tinh vi hơn.
Ở các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, về phương thức lao
động, GCCN là lực lượng
lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là lực lượng đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến. Về quan hệ đối với tư liệu sản xuất,
GCCN cùng với nhân dân lao động trở thành những người làm chủ tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, GCCN xét về toàn bộ giai cấp
đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế, còn có một
bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhận xét về cá nhân vẫn bị
bóc lột giá trị thặng dư.
=> Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn GCCN
hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm GCCN như sau:
“GCCN là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội
hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là những người đã cùng nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ”
Mô hình hóa khái niệm:
Lực lượng sản xuất cơ bản
|
Lực lượng chủ yếu của xã
hội
|
Ở các nước TBCN: làm
thuê, bị bóc lột “m”
|
Ở
các nước XHCN: làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của XH
|
* Liên hệ
Đặc điểm GCCN Việt Nam:
Thứ nhất, GCCN Việt Nam ra đời trong hai cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở nước ta.
Thứ hai, GCCN Việt Nam hình thành và phát triển trong đất
nước có truyền thống yêu nước.
Thứ ba, GCCN Việt Nam ra
đời trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin
Thứ tư, GCCN Việt Nam xuất thân từ nông dân lao động, tạo điều kiện cho
liên minh giai cấp.
Thứ năm, từng bước hình thành GCCN trí thức
Việt Nam.
=> Theo Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28-1-2008 “Về tiếp tục xây dựng GCCN
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã
xác định: “GCCN Việt Nam là một lực lượng
xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí
óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định cần phải
“quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về số lượng và chất
lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của công nhân”.
Tiết 2- cặp thứ nhất
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Khái niệm sứ mệnh lịch sử của GCCN
Sứ mệnh lịch
sử của GCCN là toàn bộ nhiệm vụ cách mạng tất yếu mà GCCN cần phải thực hiện
nhằm lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, của chủ nghĩa tư bản, xây dựng
chủ nghĩa xã hội tiến lên chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Những
nhiệm vụ lịch sử này do chính địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong nền sản
xuất, nền kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa quy định.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
+ Khi phân tích xã hội tư bản
chủ nghĩa, trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết
giá trị thặng dư, chủ nghĩa Mác khẳng định rằng, GCCN là giai cấp duy nhất có
sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa cộng
sản nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Đây là
sứ mệnh lịch sử cao cả mang tính nhân văn, nhân đạo.
+ Theo C.Mác – Ph. Ăngghen,
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN cần trải qua hai bước:
Bước thứ nhất: GCCN phải tổ chức ra chính đảng của
mình, chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành
sở hữu nhà nước, thiết lập chuyên chính vô sản.
Bước thứ hai: GCCN lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính
đảng tiến hành cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới- xã hội chủ
nghĩa.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình, GCCN phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó,
có Đảng Cộng sản lãnh đạo, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ
và xây dựng xã hội mới về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng.
ĐCS,giành lấy
chính quyền
nhà nước
TLSX sở hữu NN
|
Mô hình hóa nội dung:
Cải tạo XH cũ,
xây dựng XH mới
|
Xây dựng
xã hội mới- XH XHCN
|
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử
của GCCN:
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN là
xóa bỏ chế độ tư hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu và thiết lập chế độ công
hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu, xóa
bỏ mọi hình thức người bóc lột người, tiến tới xóa bỏ giai cấp nói chung.
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự thống nhất
biện chứng của hai quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Trong đó
xây dựng xã hội mới là quyết định, quan trọng hơn.
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự thống nhất biện chứng của hai yếu tố
dân tộc và quốc tế.
*
Liên hệ
Nghị quyết Hội nghị T.Ư 6
(khóa X) khẳng định: “GCCN nước ta có sứ
mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ
ra nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam là:
- GCCN Việt Nam thực hiện lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam. GCCN nước ta phải
thực hiện sứ mệnh lịch sử qua hai bước là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tức là sau khi đánh đuổi thực dân Pháp giành độc
lập tự do cho dân tộc, xóa bỏ tàn dư của xã hội phong kiến thì GCCN tiếp tục
lãnh đạo nhân dân lao động thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản thực hiện
công cuộc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- GCCN Việt Nam đang thể hiện vai trò to lớn
trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
năm 2011 một lần nữa khẳng định cần phát huy vai trò của GCCN để GCCN thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình:“Phát huy vai
trò của GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; sửa đổi, bổ sung các
chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, cải thiện điều kiện nhà ở, làm việc… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của công nhân”
2. Điều kiện khách quan quy
định sứ mệnh lịch sử của GCCN
a. Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong xã hội tư
bản chủ nghĩa
Địa vị kinh tế - xã hội khách
quan của GCCN chỉ ra rằng đó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, GCCN vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể trực tiếp nhất của
nền đại công nghiệp, GCCN còn đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến mang
tính chất xã hội hoá cao.
- Thứ hai, trong chế độ tư bản chủ nghĩa GCCN cũng là giai cấp duy
nhất không tư hữu, không có tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội; là người lao
động làm thuê phải bán sức lao động, và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Thứ ba, về mặt xã hội trong chế độ tư bản chủ nghĩa GCCN
có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản và có những
lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao
động.
b. Đặc điểm chính trị -
xã hội của GCCN
- Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên phong cách
mạng.
- Thứ hai, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để.
- Thứ ba, GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức
kỷ luật cao.
- Thứ tư, GCCN có bản chất quốc tế.
Mô hình hóa nội dung
PTSX hiện đại, giai cấp tiến bộ trong xã hội
|
GC không tư hữu, bị bóc lột “m”
|
Lợi ích
GCCN
><
GCTS
Lợi ích
GCCN
=
NDLĐ
|
GC tinh thần cách mạng
triệt để
|
GC có tính tổ chức và ý thức kỷ luật cao
|
3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá
trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
a. Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của
GCCN
- Các giai đoạn đấu
tranh của GCCN
+ Giai đoạn đấu tranh tự phát:
Đây là cuộc đấu tranh giữa chủ và thợ trong phạm vi hẹp, nhằm
đòi tăng lương giảm giờ làm hoặc cải thiện điều kiện sống và làm việc.
+ Giai đoạn đấu tranh tự giác:
Cuộc đấu tranh giai cấp tự giác có nhiệm
vụ là xóa bỏ ách áp nức bóc lột của giai cấp tư bản, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Tính tất yếu xây dựng
chính đảng của GCCN
Nếu không có và chưa có
một chính đảng với lý luận tiên phong dẫn đường lãnh đạo, GCCN chỉ có thể
đấu tranh tự phát, đấu tranh vì mục đích kinh tế, vì cơm ăn áo mặc, cải thiện
sinh hoạt, và như vậy, họ không thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Chỉ khi nào GCCN đạt đến
trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác – Lênin thì mới đưa cuộc đấu tranh tự phát lên đấu tranh tự giác, đấu tranh
kinh tế lên đấu tranh chính trị, đấu tranh với tư cách là một giai cấp họ mới
thực hiện sứ mệnh lịch sử. Muốn vậy, họ cần phải tự xây dựng lên chính đảng của
mình, đó là Đảng Cộng sản.
- Quy luật ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản.
Sự
thâm nhập chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến hình thành chính đảng
của GCCN. V.I.Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác với phong trào công nhân.
Nhưng trong mỗi nước, sự
kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử được thực hiện bằng những con đường đặc
biệt, tùy theo điều kiện của mỗi nước. Ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì
Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự
phát triển nhảy vọt về chất của phong trào công nhân, tạo nên nhân tố quyết
định trước tiên trong việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN.
* Liên hệ:
Tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin những người yêu nước, những
chiến sĩ cách mạng, những công nhân giác ngộ đã lãnh đạo phong trào đấu tranh
chống đế quốc, phong kiến, tư bản. Từ trong đấu tranh Đảng Cộng sản Việt Nam đã
ra đời vào ngày 3 tháng 2 năm 1930. Chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản
Đông Dương vào 1930.
Ngay trong hội nghị thành lập đảng tổ chức vào tháng 2 năm 1930 tổ chức tại Hương Cảng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua bộ cương
lĩnh đầu tiên. Trong Cương lĩnh thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam tuyên bố sẽ làm cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất (cương lĩnh dùng cách gọi tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng), cụ thể là phổ biến khẩu hiệu
"Việt Nam tự do", đấu tranh và xây dựng một xã hội tự do tổ chức, nam
nữ bình quyền, phổ cập giáo dục, đánh đổ thực dân Pháp và chế độ phong kiến,
xây dựng chính phủ công nông binh, thành lập quân đội của GCCN và nông dân,
tịch thu sản nghiệp của tư bản thực dân Pháp, lấy ruộng đất của đế quốc chia cho
dân cày nghèo,... Chính cương vắn tắt
ghi rõ lực lượng tư bản người Việt không thuộc phe đế quốc, còn Luận cương tóm
tắt tuyên bố rằng Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ lôi kéo tiểu tư sản,
trí thức, trung nông, phú nông, tư sản và tư sản bậc trung về phe mình. Cách
mạng việt Nam còn là một bộ phận cách mạng thế giới.
b. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với GCCN.
- Tính tất yểu của mối quan hệ giữa đảng cộng sản với GCCN
Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng chưa có một giai cấp nào giành và giữ
được địa vị thống trị nếu như không tạo ra được trong hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những lực lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu
tranh. Đó là đảng chính trị.
Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, chỉ khi nào GCCN tự tổ chức
ra chính đảng của mình là Đảng Cộng sản để đảm trách vai trò lãnh đạo cuộc đấu
tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi trọn vẹn. Đảng Cộng sản mang bản chất GCCN.
- Mối quan hệ giữa đảng cộng
sản và GCCN :
+ Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu
tập trung trí tuệ và lợi ích của toàn thể GCCN, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ
của GCCN và toàn thể nhân dân lao động.
+
Sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của GCCN.
+ Là đội tiên phong chiến đấu, Đảng Cộng sản
bao gồm những người tiên tiến nhất trong GCCN, trong các tầng lớp nhân dân lao
động. Họ là những người tiên phong trong lý luận và tiên phong trong hành
động cách mạng.
+ GCCN là cơ sở xã hội – giai cấp của Đảng
Cộng sản. Nó là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng.
* Liên hệ:
-
Vai trò của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quá trình cách mạng Việt Nam:
Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của GCCN, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là
đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,
đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Tiết 1- Cặp thứ 2
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó
a. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
Theo nghĩa hẹp:
“Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị,
được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành
được chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản- nhà nước của giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động”
Theo nghĩa rộng:
“Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm hai thời kỳ: cách mạng về
chính trị với nội dung chính là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp
theo là thời kỳ giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của
mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng… xây
dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản”.
Mô hình hóa khái niệm:
Xây dựng
chủ nghĩa xã hội
|
b. Đặc điểm cách mạng xã hội chủ nghĩa
-
Cách
mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện
-
Cách
mạng XHCN là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử
-
Cách
mạng XHCN là cuộc cách mạng có tính chất nhân dân rộng rãi nhất
- Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng diễn
rất gay go,phức tạp, khó khăn và lâu dài nhất trong lịch sử
-
Cách
mạng XHCN là một cuộc cách mạng mang tính quốc tế sâu sắc
c. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ
nghĩa
+ Mâu thuẫn trên lĩnh vực kinh tế dưới CNTB:
Theo quy luật chung của
sự phát triển xã hội, khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, kìm hãm nó, tất yếu phải thay thế quan hệ sản
xuất đã lỗi thời bằng một quan hệ sản xuất mới tiên tiến hơn.
Mâu thuẫn gay gắt đó ngày
càng đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất.
Nhưng bản thân quan hệ sản xuất XHCN không thể tự hình thành và thay thế quan
hệ sản xuất TBCN, mà phải có một cuộc cách mạng xã hội để tự giác thực hiện sự
thay đổi. Đó là cách mạng XHCN.
+ Mâu thuẫn trên lĩnh
vực xã hội:
Mâu thuẫn trên lĩnh vực
kinh tế dưới CNTB đã dẫn đến cuộc đấu tranh thường xuyên giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh đó, giai cấp tư sản muốn củng cố
và duy trì địa vị thống trị, bóc lột của mình để bảo vệ lợi nhuận ngày càng
cao; ngược lại, giai cấp công nhân lại muốn thoát khỏi sự bóc lột của giai cấp
tư sản.
Cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi giai cấp công nhân nhận thức được
sứ mệnh lịch sử của mình, thực hiện việc tuyên truyền vận động nhân dân lật đổ
chính quyền nhà nước của giai cấp tư sản khi có thời cơ cách mạng để giành lấy
chính quyền, giành lấy dân chủ.
+ Giai đoạn hiện nay,
trong lòng các nước TBCN vẫn tồn tại những mâu thuẫn, trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn
tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và
bất công. Bởi vì
chủ nghĩa tư bản hiện dại vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, sự thống trị của nhà nước tư sản, dựa trên sự bóc lột gía trị thặng dư.
Những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa – chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội tiếp tục xảy ra. Chủ nghĩa tư bản không
thể tự giải quyết được những mâu thuẫn nan giải của mình, muốn giải quyết phải
thay thế chủ nghĩa tư bản bằng một chế độ xã hội tiến bộ hơn, nhân đạo hơn – đó
là chủ nghĩa xã hội. Đúng như Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định
“Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân
dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”.
Tiết 2 –Cặp thứ 2
2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ
nghĩa
a. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu chủ yếu, thông
suốt, cốt lõi của giai cấp công nhân và của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là
giải phóng con người, giải phóng xã hội. Đây là mục tiêu mang tính nhân văn,
nhân đạo sâu sắc.
Nhưng để đạt được mục
tiêu cuối cùng của toàn nhân loại, quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở từng
nước cũng như trên phạm vi toàn cầu phải trải qua những giai đoạn nhất định với
những mục tiêu giai đoạn tương ứng.
- Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng XHCN là giành lấy chính quyền về tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng XHCN là “xóa bỏ mọi chế độ người bóc lột
người…nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân”.
Khi mà “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc
lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ”.
- Liên hệ Cách mạng Việt Nam:
Có thể khái quát qua mô hình sau:
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
|
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
|
Xây dựng hòa bình
ở miền Bắc
|
Cách mạng xã hội chủ nghĩa
|
-
-
-
-
-
-
-
b. Động lực của cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Với địa vị kinh tế- xã
hội, chính trị trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân trở thành động lực cơ
bản hàng đầu trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nông dân có
nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân, do vậy,
giai cấp này trở thành động lực cách mạng to lớn trong cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
Trí thức là những người
có vị trí quan trọng trong cách mạng XHCN, trong quá trình đấu tranh giành
chính quyền và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở của khối liên
minh giai cấp giữa giai cấp công nhân và đại đa số các tầng lớp nhân dân lao
động khác, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do bản chất của mình, còn lôi cuốn
sự tham gia của các lực lượng tiến bộ yêu chuộng hòa bình trong các giai cấp
bóc lột cũ.
Cuộc cách mạng XHCN do
giai cấp công nhân lãnh đạo, dù diễn ra ở các nước vào các thời điểm khác nhau
nhưng đều có tính quốc tế vì vậy nó còn được ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ của giai
cấp công nhân quốc tế của các lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên hành
tinh của chúng ta. Đó là một động lực to lớn, một sức mạnh thời đại đảm bảo cho
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mô hình hóa nội dung:
Giai cấp công nhân
Chủ yếu
Tiến bộ, hiện đại
Nâng cao chất lượng
|
Giai cấp
nông dân
Cơ bản
Số lượng đông đảo
Lợi ích thống nhất
Tạo ra lương thực, thực phẩm
|
Ủng hộ lực lượng yêu chuộng hòa bình
To lớn
Ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ
Phong trào CN thế giới
|
Trí thức
Quan trọng
Nâng cao trình độ dân trí
Đường lối, chính sách
|
c. Nội dung của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Nội dung trước tiên của
cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp công nhân lãnh đạo các tầng lớp nhân dân
đập tan quyền lực thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp
công nhân, nhân dân lao đông; đưa người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên
địa vị làm chủ xã hội. Bước tiếp theo là xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa để tạo ra động lực chính trị to lớn thực hiện cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới- xã hội XHCN và CSCN; đập tan mọi hành động chống phá cách
mạng của các thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội ở bên trong và bên ngoài.
+ Liên hệ cách
mạng trên lĩnh vực chính trị ở Việt Nam:
Đối với Việt Nam, chúng ta bước vào xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều
khó khăn, tình hình quốc tế CNXH rơi vào thoái trào với sự sụp đổ của mô hình
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu, các thế lực thù địch dùng mọi cách để chống phá sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, trong nước mới bước ra khỏi chiến tranh, còn
nhiều khó khăn, hạn chế về mọi mặt. Nội dung cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực
chính trị hiện nay ở nước ta là bảo vệ chính quyền, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đây là nội dung quan
trọng trên lĩnh vực chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay để thực hiện nội dung
này, Đảng ta đưa ra quan điểm phải: Đổi
mới chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình và bước đi thích
hợp, từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn, từ hoạt động lãnh đạo của
Đảng; đến quản lý của Nhà nước hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ trong Đảng, và
trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật kỷ cương để thúc đẩy đổi mới toàn diện,
phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Thực hành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố
con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự
phát triển.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Giai cấp công nhân lãnh
đạo các tầng lớp nhân dân lao động khác tiến hành cuộc cải tạo cách mạng đối
với quan hệ sản xuất cũ cho phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản
xuất, để thực hiện quá trình chuyển biến cách mạng nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa thành nền kinh tế thị trường XHCN có sự quản lý của nhà nước với
những hình thức, qui mô, tốc độ và con đường phù hợp với điều kiện lịch sử cụ
thể trong và ngoài nước; tích cực ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất; phát huy nội lực, tích cực tham gia vào
quá trình hợp tác, phân công khu vực và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
+Liên hệ cách mạng trên lĩnh vực kinh tế ở Việt
Nam
Ở Việt Nam, những nội dung kinh tế đó càng rộng
lớn hơn và việc thực hiện nó càng khó khăn hơn vì chúng ta đi lên CNXH từ một
nước nông nghiệp lạc hậu. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, Đảng ta xác
định nội dung kinh tế trong cách mạng xã hội hiện nay là “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh
và hình thức phân phối... Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và
bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có
hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ”.
Để thực hiện thắng lợi nội dung
kinh tế trong cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện nay, chúng ta cần thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp sau: Tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trưởng,
ổn định kinh tế vĩ mô tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Trên lĩnh vực xã hội:
+ Nội dung của cách mạng
XHCN là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ mọi sự đối kháng và
bất bình đẳng trong xã hội để tiến tới một xã hội không còn giai cấp bóc lột,
không còn đối kháng giữa các dân tộc, giữa lao động trí óc và lao động chân
tay, giữa nông thôn và thành thị.
+ Liên hệ cách mạng trên lĩnh vực xã hội ở Việt
Nam:
Việc thực hiện nội dung xã hội đó trong cách mạng XHCN ở nước ta là rất
khó khăn do cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật còn nhỏ bé và hậu quả của chiến
tranh còn nặng nề. Trên lĩnh vực xã hội, chúng ta cần giải quyết tốt các vấn đề
xã hội như: Hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện
cải cách tiền lương và các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị
trường lao dộng và năng suất lao động; Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe, phát triển
hệ thống y tế dự phòng, khắc phục tình trạng quá tải ở tuyến Trung ương và
tuyến cuối,..
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa:
+ Nội
dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng là từng bước
loại bỏ những tập quán, tâm lý, lối sống lạc hậu, những ảnh hưởng của hệ tư
tưởng tư sản và các hệ tư tưởng phản động khác; kế thừa và phát huy những giá
trị tích cực của văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Liên hệ cách mạng trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng ở Việt Nam
Ở Việt Nam thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng với nội dung: Tôn
trọng, kế thừa, phát triển giá trị văn hóa của các cá nhân, các dân tộc trong
đại gia đình dân tộc Việt Nam; kết hợp văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa
nhân loại; phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ nâng cao trình độ
dân trí cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước,
quản lý xã hội.
Nhưng
trên thực tế lại là một vấn đề: đối với vấn đề văn hóa cực kỳ quan trọng, các
lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều yếu kém và khắc phục còn chậm. Nhiều biểu
hiện xấu về đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội… gây bức xúc trong xã hội, niềm
tin xã hội bị suy giảm. Hiện nay, với nhiều luồng văn hóa âm thầm, lặng lẽ xâm
nhập vào văn hóa Việt Nam, người Việt phải tỉnh táo để tiếp thu những văn hóa
phù hợp với thuần phong, mĩ tục nước ta, đặc biệt với thế hệ trẻ đấu tranh cực
kỳ khó khăn, phức tạp, trong thời kỳ toàn cầu hóa. Câu hỏi đặt ra là làm sao
giữ được bản sắc dân tộc?
d.
Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa
Mác – Lênin
(Hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu)
Trong lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa, lý luận về sự phát triển cuộc
cách mạng dân chủ tư sản theo một cương lĩnh mang tính triệt để để rồi chuyển
biến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa do V. I. Lênin nêu lên có một vị trí nổi
bật.
Để làm việc đó, V.I.Lênin
đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về cách mạng không ngừng.
Khi luận chứng về mặt lý luận, C.Mác và
Ph.Ăngghen xem cách mạng như một quá trình gồm hai giai đoạn, nhưng phát triển
liên tục, thông qua việc hoàn thành mục tiêu của giai đoạn thống nhất rồi tiến
tới mục tiêu cuối cùng. V.I.Lênin căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử mới, khẳng định
là nét tiêu biểu của thời đại mình. Ông phân tích sâu tình hình nước Nga cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Do là nơi tập trung các mâu thuẫn lúc đó và là khâu
yếu nhất trong sợi dây chuyền đế quốc chủ nghĩa, giai cấp công nhân tuy ra đời
muộn nhưng sớm trưởng thành, nước Nga trở thành trung tâm của cách mạng thế
giới. V.I.Lênin cho rằng thắng lợi triệt để của cách mạng dân chủ phải được
đánh dấu bằng sự ra đời của một thiết chế chính trị mang tính quá độ, đó là nền
chuyên chính dân chủ cách mạng của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
V.I.Lênin cũng chỉ ra
rằng, để thực hiện sự chuyển biến từ cách mạng dân chủ lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa phải có đủ ba điều kiện chủ yếu:
Một là, sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua chính đảng của
nó được bảo đảm và không ngừng củng
cố.
Hai là, khối liên minh công
nông được giữ vững và phát triển trên cơ sở một đường lối thích hợp với từng
giai đoạn cách mạng.
Ba là, chính quyền dân
chủ cách mạng được củng cố để hoàn thành nhiệm vụ của nó ở giai đoạn thứ nhất,
đồng thời chuẩn bị những điều kiện để chuyển sang giai đoạn thứ hai.
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
a. Tính tất yếu và cơ
sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Lý luận về tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ C.Mác – Ph.Ăngghen yêu cầu tất yếu phải liên minh giữa công nhân và nông
dân. Mác – Ph.Ăngghen cũng chỉ ra cho
giai cấp nông dân thấy rằng chỉ có liên minh với GCCN mới giải phóng được mình.
Mác chỉ ra cho giai cấp nông dân thấy rằng nông dân và công nhân đều có chung
một kẻ thù “rõ ràng là việc bóc lột GCVS công nghiệp về hình thức mà thôi. Kẻ
bóc lột vẫn là một đó là tư sản”.
+ Trên cơ sở kế thừa phát
triển tư tưởng về liên minh công nông của C. Mác – Ph.Ăngghen, Lênin đã khái
quát thành nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản. Lênin khẳng định :
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản là duy trì khối liên minh giưa giai
cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản lãnh đạo về chính quyền nhà nước
+ Vận dụng đúng đắn và
sáng tạo CN Mác-Lênin về liên minh giai cấp, chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem“ công
nông là chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh”.
- Tất yếu khách quan của liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tất yếu của liên minh đuợc thể hiện trên 2
mặt:
+ Tính tất yếu về kinh tế
kĩ thuật:
Một là: tính tất yếu của
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa xuất phát trước hết từ yêu
cầu khách quan về kinh tế kĩ thuật của một nước công nghiệp lạc hậu đi lên CNXH
mà nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ của CNXH là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Hai là, từ một nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu đi lên bắt buộc phải gắn bó nông nghiệp với công nghiệp
và khoa học công nghệ hiện đại.
Ba là, sự gắn bó tự
nhiên, khăng khít giữa công nghiệp, nông nghiệp và khoa học kỹ thuật là điều
kiện môi trường chủ yếu để liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Bốn
là, liên minh là điều kiện cần thiết để phát huy vai trò nội lực, đó là những
điều kiện thuận lợi về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn nhân lực.
Năm là, liên minh là điều
kiện cần thiết để góp phần đảm bảo thực hiện nhiệm vụ mục tiêu kinh tế đối ngoại.
+
Tính tất yếu về chính trị :
Trong
giai đoạn cách mạng giành chính quyền cũng như giai đoạn xây dựng CNXH, liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác là tât yếu. Lênin đã nhấn mạnh vấn đề liên minh như là một vấn đề
nguyên tắc của chuyên chính vô sản. Liên minh là lực lượng chính trị - xã hội
cơ bản của cách mạng thể hiện vai trò lãnh đạo của GCCN .
* Cơ
sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất, trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột.
Thứ hai, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính trong xã hội.
Thứ ba, xét về mặt chính trị - xã hội giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
những người lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ
chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Do vậy, có thể nói
giai cấp nông dân là người bạn "tự nhiên", tất yếu của giai cấp công
nhân.
b. Nội dung và nguyên
tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy
chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động.
Liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, vì có liên minh về kinh tế
chặt chẽ mới thực hiện được sự liên minh trong các lĩnh vực khác. Đây chính là
việc thực hiện sự kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: công nhân,
nông dân, trí thức.
Liên minh nội dung văn hoá, xã
hội của giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác là một nội dung quan trọng cách mạng xã hội chủ nghĩa.
CNXH được xây dựng trên một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Những
người có trình độ văn hóa thấp không thể tạo ra một xã hội như vậy. Vì vậy,
công nhân, nông dân, những người lao động khác phải thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ văn hóa.
=> Những nội dung chính trị, kinh tế, xã hội các liên minh giai cấp
có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và
quy định lẫn nhau tạo tiền đề điều kiện cho nhau, chỉ trên cơ sở thực hiện tốt
các nội dung này thì liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức mới được củng cố, tăng cường, Nhà nước XHCN và toàn bộ hệ
thống chính trị mới được kiện toàn, nền dân chủ XHCN mới được hoàn thiện, quyền
lực mới thuộc về nhân dân lao động.
- Những nguyên tắc cơ bản
trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện.
+ Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
l. Xu hướng tất yếu của sự
xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
- Khái niệm:
Hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát triển cao nhất,
có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng
với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình
độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng
tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng cao.
- Xu hướng phát triển tất yếu của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
C. Mác và Ph. Ăngghen dự báo sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Sống trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa, khi mà giai cấp tư sản đã trở thành lực lượng phản động,
đã tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược các nước lạc hậu, biến các nước đó
thành thuộc địa, khi mà lực lượng công nhân đã phát triển mạnh mẽ, V. I. Lênin
đã dự báo sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước
tư bản có trình độ phát triển trung bình và những nước thuộc địa sau khi được
giải phóng do GCCN lãnh đạo.
Lịch sử nhân loại chứng minh, đã có một số nước “bỏ qua” một vài hình
thái – xã hội tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Hình thức “đặc biệt”
đã được thực tiễn lịch sử chứng minh ở Nga và tất cả các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu. Hình thức “đặc biệt của đặc biệt” cũng đã được chứng minh ở Việt Nam
(từ năm 1945 đến nay), Trung Quốc (từ năm 1949 đến nay), Triều Tiên, Lào… Vì
thế, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng nghiên cứu về những điều kiện
cơ bản để ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa theo hình thức
“đặc biệt của đặc biệt”- tức là từ những nước vốn là nông nghiệp lạc hậu dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản đi lên chủ nghĩa xã hội. Và phải có những điều
kiện sau đây:
Một là, nhân loại đã chuyển sang “giai đoạn cuối cùng của chủ
nghĩa tư bản”- tức chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược đô hộ, áp bức bóc lột và khai
thác thuộc địa, chiến tranh đế quốc chia lại thị trường thế giới gây rất nhiều
tai họa cho hàng trăm quốc gia dân tộc bị áp bức - hầu hết là các nước nông
nghiệp lạc hậu.
Hai là, có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, của hệ tư tưởng GCCN (chủ nghĩa Mác - Lênin), đặc biệt là
những luận điểm về chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức…làm thức tỉnh
nhiều dân tộc, dấy lên phong trào yêu nước, giành độc lập dân tộc.
2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về các
giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã có những luận điểm khoa học về các giai đoạn
phát triển trong quá trình hình thành của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Có thể nêu khái quát các luận điểm đó như sau:
- Theo
C. Mác và Ph. Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và
có quá trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao
hơn. Đó là:
+ "Giai đoạn thấp
của xã hội cộng sản"
+ "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản.
+ "Giữa xã hội tư
bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội nọ sang xã hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị..., chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản"
-
V.I. Lênin cũng nêu lại cách diễn đạt hình tượng về quá trình ra đời của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu, đó
là:
I. Những cơn đau đẻ kéo
dài (tức là thời kỳ quá độ).
II. Giai đoạn đầu của xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
III. Giai đoạn cao của xã
hội cộng sản chủ nghĩa
Tóm lại, theo C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, dù có sự phân kỳ như vậy, nhưng hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa đã bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đến khi xây dựng xong
giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Và, dù là quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư
bản đã phát triển hay các kiểu quá độ gián tiếp (quá độ bỏ qua) cũng đều nằm
trong quy luật và xu hướng tất yếu của lịch sử nhân loại trong thời đại ngày
nay.
a. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Là một khái niệm của
CNXHKH được dùng để chỉ thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội bắt đầu của đời sống xã hội bắt đầu từ khi GCCN và
nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho đến khi tạo ra được những
cơ sở của CNXH trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
Tính tất yếu của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình
độ cao.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã
hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp, phải cần có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công
việc đó.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội.
Đặc điểm nổi bật của thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố
của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại
một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống
nhất.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp xã
hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Thời kỳ này bao gồm: GCCN, giai
cấp nông dân, tầng lớp tri thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản
+ Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá - xã hội:
Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng và văn hoá khác nhau .
- Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Nội dung cơ bản trên lĩnh
vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp,
bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất
cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của
nền kinh tế, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
+ Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản trong
lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc
đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị - xã
hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng
Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi
thời kỳ lịch sử.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng văn hoá:
Nội dung cơ bản trong
lĩnh vực tư tưởng văn hóa của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin trong toàn xã hội; khắc phục những
tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp
thu những giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải thực hiện việc khắc phục những tệ
nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển
giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục
tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người
khác.
* Liên hệ :
-
Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đặc điểm lớn nhất của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là "bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại".
- Nội dung của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức
tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân
tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng
và nguồn lực của toàn xã hội.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định “Mục tiêu
tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền
tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”.
b. Xã hội xã hội chủ nghĩa
Khái quát những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa
xã hội- giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản) như sau:
- Thứ
nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công
nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất – kỹ thuật của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
- Thứ hai,
chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công
hữu về tư hữu tư liệu sản xuất.
- Thứ ba,
xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động
và kỷ luật lao động mới.
- Thứ tư, xã
hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
- Thứ năm,
xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất GCCN, có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
- Thứ sáu,
xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người
khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện.
* Liên hệ
Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XI, Đảng ta khẳng định tám đặc trưng
cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là “ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trog cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.”
c. Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Về mặt chính trị: Đến
giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nước trở thành không cần
thiết, nó tự tiêu vong.
- Về mặt kinh tế:
Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội tuôn ra dào dạt,
ý thực con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người
được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới thực hiện được nguyên tắc làm theo năng lực
hưởng theo nhu cầu.
- Về mặt xã hội:
Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con người có điều kiện phát triển năng
lực của mình, tri thức con người được nâng cao, không còn có sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn.
Qua phân tích của C. Mác, Ph. Ăngghen và V. I. Lênin về giai đoạn cao
của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã cho thấy:
Một là,
chỉ có thể đạt tới giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa khi trong thực
tế khách quan của sự phát triển xã hội đã có được những điều kiện, tiền đề phù
hợp
Hai là,
sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất, tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục nâng cao tinh thần tự giác của con
người. Nếu không có quá trình đó cũng không thể xuất hiện được giai đoạn đó.
Ba là,
quá trình xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa ở các nước khác nhau diễn ra với những quá trình khác nhau, tuỳ thuộc vào
sự nỗ lực phấn đầu về mọi phương diện.
Tóm lại,
sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là sự thống nhất
biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, giữa hoàn cảnh quốc
tế và những yếu tố bên trong của GCCN mỗi quốc gia, dân tộc. Xây dựng hình thái
kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa là một quá trình phát triển kinh tế - xã
hội lâu dài qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn
tìm tòi thử nghiệm… để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra tổng kết,
khái quát bổ sung vào lý luận làm cho nó ngày càng phong phú.
Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
NXB CTQG,HN, 2011, Tr68
Giáo trình CNXH KH: Khoa CNXH KH, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét